Một trong những loại đất nông nghiệp có đất trồng cây lâu năm được dùng vào mục đích trồng các loại cây được trồng một lần, sinh trưởng và cho thu hoạch trong nhiều năm. Vậy đất trồng cây lâu năm có được xây nhà không, hãy cùng tìm hiểu về vấn trên qua bài viết dưới đây của chúng tôi.
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 về các loại đất theo Điều 10 về Phân loại đất như sau:
Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
Đất nông nghiệp được sử dụng vào các mục đích trồng trọt, chăn nuôi gia súc, xây dựng chuồng trại hoặc xây dựng nhà kính cho mục đích trồng cây hữu cơ, trồng hoa… đất dùng để trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu, thí nghiệm, đặt vườn ươm cây giống, trồng hoa, trồng cây cảnh…
Như vậy, theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 đất trông cây lâu năm được liệt kê vào loại đất nông nghiệp, dùng cho mục đích trồng trọt, sản xuất hoặc trồng trọt nhằm phục vụ mục đích học tập, nghiên cứu…
Trên thực tế, dựa theo tên gọi, đất trồng cây lâu năm được hiểu là phần diện tích đất chuyên trồng các loại cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lâu năm khác kể cả trong và ngoài khu vực dân cư sinh sống; các loại cây thường được sử dùng trồng trên đất trồng cây lâu năm thường là loại cây có thời gian sinh trường trên một năm mới được thu hoạch sản phẩm và đất vườn ươm cây giống nông nghiệp lâu năm. Các loại cây trồng phổ biến được trồng tại Việt Nam trên đất trồng cây lâu năm như: Cây cao su, cây điều, cây hồ tiêu, cây chè, cây macca,… hoặc các loại cây trồng với mục đích ăn quả như: cây bưởi, cây cam, cây nhãn, cây sầu riêng,… các loại cây dược liệu khai thác sử dụng lâu dài như: cây hồi, cây quế, cây sâm,… các loại cây phát triền cần thời gian lâu năm để khai thác công nghiệp nhằm mục đích lấy gỗ, hoặc các loại cây trồng đến một độ lớn nhất định đưa vào làm đẹp cảnh quan đô thị như: cây xoan, cây hoa sữa, cây hoa ban, cây bằng lăng,…
Hiện nay Luật Đất đai năm 2013 không quy định cụ thể về đất vườn, tuy nhiên mục đích sử dụng của hai loại đất này gần giống nhau nên nhiều người tưởng nhầm đất vườn cũng được xem là đất trồng cây lâu năm.
Theo Quyết định 507/1999/QĐ-TCĐC quy định: Đất vườn tạp là diện tích đất vườn gắn liền với đất ở thuộc khuôn viên của mỗi hộ gia đình trong các khu dân cư trồng xen kẽ giữa các loại cây hàng năm với cây lâu năm hoặc giữa các cây lâu năm mà không thể tách riêng để tính diện tích cho từng loại.
Như vậy, cùng với khái niệm về loại đất trồng cây lâu năm như phân tích ở trên thì đất vườn không phải loại đất trồng cây lâu năm mà thực chất đất vườn chỉ là một phần diện tích gắn liền với đất thổ cư. Tuy nhiên điểm giống nhau của hai loại đất này về chuyển đổi mục đích sử dụng đất khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép xây dụng nhà ở, công trình trên đất… nếu vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật.
Theo Luật Đất đai năm 2013 quy định một số thông tin về xây dựng nhà ở và loại đất như sau:
Theo Điều 10 quy định về loại đất:
Ngoài ra, Điều 12 Luật này cũng nêu rõ những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đất đai, cụ thể đối với trường hợp này quy định: Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích, nghĩa là việc không thể xây dựng nhà ở hoặc thực hiện công trình trên đất trong trường hợp đất này thuộc quỹ đất nông nghiệp mà nhà nươc quy định.
Như vậy, với trường hợp đất quy định mục đích sử dụng đất là đất trồng cây lâu năm thì người sử dụng đất không được phép xây dựng nhà ở hoặc thực hiện xây dựng công trình trên phần đất này mà chưa được pháp luật cho phép.
Khi cá nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức thuê đất muốn thực hiện hoạt động khác trên phần đất thuộc sở hữu hiện tại của mình được pháp luật công nhận thì cần tiến hành thủ tục Chuyển đổi mục đích sử dụng của đất. Trường hợp chủ thể có nhu cầu xây dựng nhà ở hoặc công trình trên đất trồng cây lâu năm thì cần phải tiến hành thủ tục xin Chuyển đổi mục đích sử dụng đất thành nền đất phi nông nghiệp và cơ quan chức năng có văn bản đồng ý về hoạt động này thì chủ thể mới được phép thực hiện hoạt động xây dựng.
Theo Điều 75- Luật Đất đai năm 2013 quy định việc Chuyển đổi mục đích sử dụng đất cần được cơ quan có thẩm quyền cấp phép bao gồm:
Từ những trường hợp tại Điều 57 nêu trên, khi chủ thể muốn thay đổi mục đích sử dụng đất của phần đất đang thuộc sở hữu của mình thì cần có sự cấp phép của cơ quan chức năng có thẩm quyền, cần xác định được hình thức xây dựng của mình muốn xây lên tại phần đất này thành nhà ở hay xây lên với mục đích làm công trình, làm nhà kho hay công trình phụ. Cụ thể trong hoàn cảnh bạn muốn xây dựng nhà hoặc công trình trên đất trong trường hợp loại đất là đất trồng cây lâu năm thì cần chuyển đổi từ đất nông nghiệp thành đất phi nông nghiệp.
Ngoài ra bạn cần lưu ý một điều, sau khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, nhưng đây chưa phải là điều kiện đủ để bạn có thể xây dựng nhà và ở trên phần đất này mà cần đăng ký phần đất phi nông nghiệp này dưới hình thức là loại đất ở- đất ở tại nông thông, đất ở tại đô thị. Trường hợp bạn muốn xây dựng lên với mục đích sử dụng nào thì cần đăng ký đất phi nông nghiệp dưới hình thức loại đất đó.
Hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng cây lâu năm sang đất ở:
Căn cứ Khoản 1- Điều 6- Thông tư 30/2014/TT0BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi trường ban hành, các chủ thể có nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất cần đáp ứng những điều kiện sau đây:
Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như các loại giấy tờ sau đây: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính; Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, giấy tờ giao đất…
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ trong hồ sơ trên, bạn sẽ tiến hành nộp hồ sơ tại Phòng Tài Nguyên và Môi trường thuộc UBND cấp huyện, quận, thị xã hoặc thành phố thuộc tỉnh nơi có đất và hoàn thiện các nghĩa vụ tài chính. Thời gian trả kết quả sẽ không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn (thời gian trên không tính các ngày nghỉ, lễ, tết, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất).